Quan điểm,
chính sách dân tộc cần được hiểu là những quan điểm, chính sách không chỉ dành
riêng cho đồng bào mỗi tộc người, mà là cả với vùng có nhiều tộc người thiểu số
sinh sống, trong đó có tộc người đa số.
Các quan điểm,
chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản
Việt Nam hiện nay được thể hiện:
Một là, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc
là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện
nay của cách mạng Việt Nam; giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là
động lực của cách mạng Việt Nam.
Hai là, tư
tưởng chỉ đạo cơ bản, xuyên suốt trong quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay là:
+ Về quan điểm: của Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định trong Cương lĩnh “Thực hiện chính sách
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều
kiện để các DT cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của
cộng đồng DTVN. Giữ gìn và phát huy BSVH, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của
các DT. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ DT. Các chính sách KT-XH phải phù hợp
với đặc thù của các vùng và các DT, nhất là các DT thiểu số.
Đại hội XII của Đảng Cộng sản
Việt Nam chỉ rõ “ĐĐK toàn DT là đường lối chiến lược của CMVN, là
động lực và nguồn lực to lớn trong XD và BVTQ. Tăng cường khối ĐĐK toàn DT trên
nền tảng liên minh GCCN - GCND và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để XD và BVTQ; lấy
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam HB, ĐL, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng
những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề
cao tinh thần DT, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi
người VN, tăng cường quan hệ máu thịt của ND với Đảng, NN, tạo sinh lực mới của
khối ĐĐK toàn DT”.
+ Về pháp luật: Thể hiện trong Điều 5, Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) ghi rõ:
1. Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam;
2. Các dân tộc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;
3. Ngôn ngữ
quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mình;
4. Nhà nước
thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu
số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Mục tiêu CSDT
của của Đảng Cộng sản
Việt Nam là tăng cường khối ĐĐK DT; phát huy tinh thần CM và năng lực sáng tạo của
các tộc người trong sự nghiệp XD và BVTQ XHCN; tạo mọi điều kiện để các tộc
người phát triển trên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát
triển chung của quốc gia DTVN.
Ba
là, phát triển toàn diện chính trị, KT, VH, XH và ANQP trên địa bàn vùng DT và
miền núi, gắn tăng trưởng KT với giải quyết các vấn đề XH; quan tâm phát triển,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ DT thiểu số; giữ gìn
và phát huy những giá trị, BSVH truyền thống của các DT thiểu số trong sự phát
triển chung các cộng đồng DTVN thống nhất.
Bốn là, ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH
các vùng DT và miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng
vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh
thần tự lực tự cường của đồng bào các DT, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ
trợ của TW và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Năm là, thực hiện CSDT là nhiệm vụ của
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ HTCT,
nhưng trước hết là sự nghiệp của chính đồng bào các tộc người định cư ở đó.
Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam hiện nay
- Khắc phục sự
cách biệt về trình độ phát triển KT-XH giữa các dân tộc;
- Nâng cao ĐS đồng bào các DT thiểu số, giữ gìn và phát huy BSVH các DT;
- Thực hiện bình đẳng, ĐK, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các DT
nhằm XD và BVTQ, bảo đảm cho tất cả các DT đều phát triển, ấm no, hạnh phúc.
- Chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kỳ thị, chia
rẽ DT, lợi dụng vấn
đề DT để gây mất ổn
định CT - XH.
Những mục tiêu
quan trọng của công tác dân tộc đến năm 2020.
- Phấn đấu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào các dân tộc, vùng căn cứ cách mạng.
Phấn đấu thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập giữa các dân tộc, các
vùng; đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, mỗi năm giảm từ 4 - 5% hộ nghèo;
Các xã có đường ô tô đi được 4 mùa đến trung
tâm các xã, thôn, bản; có trường học kiên cố, nhà công vụ cho GV và ký túc xá cho HS ở những nơi cần thiết; có trạm y tế
đạt chuẩn quốc gia, nhân dân được chăm sóc SK và khám chữa bệnh; hầu hết hộ đồng
bào có nhà ở ổn định, có điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc.
- Đảm bảo trẻ em trong độ tuổi được
đến trường, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông, người lao
động được đào tạo nghề;
- Văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy.
- Nâng cao chất
lượng của hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ cơ sở…
- Giữ vững ANCT,
TTATXH, đảm bảo QP ở vùng DT và miền núi.
Chính sách dân tộc trên lĩnh vực:
- Trên lĩnh vực
phát triển kinh tế:
+ Đây là lĩnh vực quan trọng nhất trong các CSDT. Xuất phát từ vai trò
quyết định của KT trong đời sống XH nói chung, với đồng bào DT nói riêng.
+ Chính sách
dân tộc trên lĩnh vực kinh tế bao gồm nhóm các chính sách về sở hữu, đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển khoa học công
nghệ và phát triển kinh tế hàng hoá…
+ Chính sách cụ
thể của Nhà nước:
Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp
đất đai ở vùng đồng bào DT thiểu số, nhất là ở Tây Nguyên, Tây Bắc và vùng đồng
bào dân tộc Khơ me Nam Bộ. Làm tốt công tác định canh, định cư và di dân xây dựng
vùng kinh tế mới; quy hoạch, sắp xếp, phân bổ lại dân cư hợp lý, nguồn nhân lực
theo hướng CNH,HĐH và phát triển bền vững, gắn với bảo đảm AN, QP.
Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số, trước hết là hoàn thành việc xây dựng các tuyến đường
giao thông đến trung tâm các xã, thôn bản, điện, trường học, trạm y tế, chợ,
các công trình nước sạch, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở vùng
dân tộc.
- Chính sách
dân tộc trên lĩnh vực phát triển văn hóa ở vùng dân tộc: Nhằm giữ gìn, phát
triển những yếu tố về truyền thống, ngôn ngữ, chữ viết, những yếu tố cơ bản,
đặc trưng của từng dân tộc.
Đây cũng là
những giá trị để tạo dựng, củng cố sợi dây liên lạc giữa các thành viên của dân
tộc đó và với các dân tộc khác.
Chính sách phát triển văn hoá vừa tạo nên các yếu tố cố kết bên trong một
cộng đồng tộc người, vừa tạo nên các yếu tố cố kết bên ngoài giữa các tộc
người.
Chính sách DT
về VH là toàn bộ những chủ trương, biện pháp bảo tồn, gìn giữ và phát triển các
mặt đời sống tinh thần của các DT: Đầu tư cho việc bảo vệ, phát triển những giá
trị truyền thống trong lịch sử, xây dựng nông thôn mới, xây dựng con người mới,
phát triển giáo dục, ngôn ngữ, chữ viết của các DT.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền
hình; tăng cường các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền hướng về cơ sở;
tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình
bằng các tiếng dân tộc thiểu số; làm tốt công tác nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và
phát huy các giá trị, truyền thống tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc.
Thực hiện
chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các chương trình giáo dục miền
núi, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo, nhất là hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú các cấp; đẩy mạnh việc tổ chức các trường mẫu giáo
công lập; mở rộng việc dạy chữ dân tộc.
Đa dạng hóa,
phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc; đưa
chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện tốt
chính sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em các dân tộc vào học tại các trường
đại học và cao đẳng; mở thêm trường dự bị đại học dân tộc ở khu vực miền Trung,
Tây Nguyên.
Nghiên cứu tổ chức hệ thống trường chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí thức và
cán bộ là người dân tộc thiểu số. Tăng cường cơ sở khám, chữa bệnh, cán bộ y tế
cho các xã, bản, thôn, ấp; nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc sức
khỏe cho đồng bào DT thiểu số; khuyến khích trồng và sử dụng các loại thuốc dân
gian.
- Chính sách
dân tộc trên lĩnh vực chính trị - xã hội:
Là những chính về
định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, ưu đãi, khuyến khích trong đào tạo sử
dụng cán bộ là người DT, chính sách xây dựng, củng cố an ninh trật tự ở vùng
biên giới, hình thành các trung tâm CT - KT - VH (ở các tỉnh, huyện, xã), các
chính sách trong phân cấp giữa chính quyền Trung ương với các cấp hành chính ở
địa phương…
Cụ thể: Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng
bào DT thiểu số, trọng tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; trong
những năm trước mắt tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các DT đặc biệt khó khăn
giải quyết ngay những vấn đề bức xúc như: Tình trạng thiếu lương thực, thiếu
nước sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không đủ TLSX, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu; xây
dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn.
Củng cố và nâng
cao chất lượng HTCT cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt Nghị quyết
Trung ương 5 (khóa IX) về kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở;
kiên quyết khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của một số cán bộ; thực hiện
tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển cán
bộ.
Đẩy mạnh phát triển đảng trong đồng bào dân tộc, khắc phục tình trạng cơ sở
không có tổ chức đảng và đảng viên. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, đổi mới
các chính sách giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo, dạy và học chữ dân tộc; thành lập một số trường đại học dân tộc khu vực để
đào tạo đội ngũ trí thức, cán bộ người dân tộc thiểu số...
Đổi mới, nâng cao hiệu quả các chính sách cử tuyển; mở rộng các khoa dự bị
đại học trong các trường đại học; phát triển các loại hình, mô hình trường dạy
nghề, ưu tiên đào tạo con em đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên
giới và vùng sâu, vùng xa.
- Chính sách
dân tộc trong giải quyết vấn đề tôn giáo:
Đây cũng là
chính sách đặc trưng với đồng bào DT thiểu số, bởi đại đa số các tộc người trên
đất nước ta đều có đời sống tâm linh, TNTG phong phú.
Chính sách tôn giáo phải tôn trọng tự do tín ngưỡng theo hoặc không theo tôn
giáo, nhưng cũng phải kiên quyết không cho phép kẻ xấu lợi dụng tự do tín
ngưỡng làm tổn hại đến ANCT, tình đoàn kết dân tộc.
Thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng DT và miền núi; kiên quyết
ngăn chặn việc lợi dụng chính sách tự do tôn giáo, tự do tín ngưỡng để hoạt
động phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH
của nước ta.
- Chính sách
quốc phòng, an ninh vùng dân tộc thiểu số:
Các vùng dân
tộc thiểu số có vị trí chiến lược về KT, CT, VH-XH; đối ngoại và QPAN. Vì vậy,
củng cố và tăng cường sức mạnh QPAN ở miền núi là một nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng trong xây dựng và BVTQ, góp phần trực tiếp bảo vệ cuộc sống hòa bình, ổn
định của đồng bào các tộc người nước ta.
Nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh phải bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ an ninh biên
giới; ngăn chặn mọi hành động chống phá của các lực lượng phản động, âm mưu tự
trị, xưng vua, kích động chia rẽ đoàn kết dân tộc.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng
cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân ở vùng miền núi.
Tập trung xây dựng tiềm lực quốc phòng tại chỗ, phát huy sức mạnh tại chỗ, kết
hợp với thế chiến lược quốc phòng, an ninh chung của cả nước; chú trọng kết hợp
kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, quốc phòng, an ninh với đối
ngoại, xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn chiến lược, từng
bước hoàn chỉnh thế trận tổng hợp, vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ mạnh.
Quan tâm xây dựng bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ, dự
bị động viên; phối hợp chặt chẽ quân đội, công an với các cấp bộ đảng, chính
quyền, đoàn thể CT-XH triển khai thực hiện các phương án phòng, chống “DBHB” và
phương án tác chiến, không để bị bất ngờ trước mọi tình huống.
Xây dựng thế
trận QPTD và thế trận ANND, phát huy sức mạnh tại chỗ để sẵn sàng đập tan mọi
âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; tăng cường công tác đảm bảo ANCT và
TTATXH, không để xảy ra những “điểm nóng” về an ninh, trật tự xã hội ở vùng dân
tộc và miền núi. Tiếp tục xây dựng, phát triển nhanh các khu kinh tế kết hợp
quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Xây dựng, sửa
đổi và bổ sung hệ thống chính sách và chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc phù hợp với thời kỳ mới, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho vùng dân tộc và miền
núi phát triển nhanh.
Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam
Những nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách của CTDT trong giai đoạn hiện nay.
+ Đẩy mạnh công
tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số, trọng
tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa;
Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp
đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở Tây Nguyên, Tây Bắc và vùng
đồng bào dân tộc Khơ me Nam Bộ. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển KT-XH vùng biên giới. Làm
tốt công tác định canh, định cư và di dân xây dựng vùng KT mới; công tác quy
hoạch, sắp xếp, phân bổ lại hợp lý dân cư, nguồn nhân lực theo hướng CNH,HĐH và
phát triển bền vững, gắn với bảo đảm ANQP.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng cường các hoạt động VH,
thông tin, tuyên truyền hướng về cơ sở;
Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền
hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số (VTV5); làm tốt công tác nghiên cứu, sưu
tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị, truyền thống tốt đẹp trong văn hóa của
các dân tộc. Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các
chương trình giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào
tạo, nhất là hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú các cấp; đẩy mạnh việc
tổ chức các trường mẫu giáo công lập; mở rộng việc dạy chữ dân tộc.
+ Đa dạng hóa,
phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc;
Đưa chương
trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện tốt chính
sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em các dân tộc vào học tại các trường đại
học và cao đẳng; mở thêm trường dự bị đại học dân tộc ở khu vực miền Trung, Tây
Nguyên.
Nghiên cứu tổ chức hệ thống trường chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí thức và
cán bộ là người DT thiểu số. Tăng cường cơ sở khám, chữa bệnh, cán bộ y tế cho
các xã, bản, thôn, ấp; nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe
cho đồng bào DT thiểu số; khuyến khích trồng và sử dụng các loại thuốc dân
gian.
+ Củng cố và
nâng cao chất lượng HTCT cơ sở ở các vùng DT thiểu số.
Kiện toàn, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở; khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của
một số cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
đãi ngộ, luân chuyển cán bộ. Đẩy mạnh phát triển ĐV trong đồng bào DT, khắc
phục tình trạng cơ sở không có tổ chức đảng và đảng viên.
+ Xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh
tại chỗ để sẵn sàng vô hiệu hóa mọi âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực
thù địch; tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, kiên quyết không để xảy ra những "điểm nóng" về an ninh, trật tự
xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.
Tiếp tục xây
dựng, phát triển các khu kinh tế kết hợp quốc phòng ở vùng dân tộc thiểu số,
vùng biên giới.
+ Thực hiện tốt
chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng DT thiểu số; kiên quyết ngăn chặn việc
lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, chống phá sự nghiệp xây XD và BVTQ VN XHCN.
+ Đổi mới nội
dung, phương thức công tác dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia
xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch phát triển KT-XH, AN-QP ở địa phương. Thông qua các chính sách, biện pháp
cụ thể, động viên đồng bào các dân tộc phát huy nội lực, ý chí tự lực tự cường
để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng cuộc sống ngày
càng ấm no, hạnh phúc.
Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách dân tộc của Nhà
nước Việt Nam hiện nay
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của HTCT, các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về vị trí,
nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới.
Coi việc quán triệt và thực hiện tốt chính sách DT của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng
của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ TW đến địa phương. Tuyên truyền, giáo dục các chủ
trương, chính sách DT của Đảng và NN cho mọi CB, ĐV và ND. Phổ biến sâu rộng
các chủ trương, chính sách phát triển KT-XH vùng DT và miền núi cho đồng bào
các DT thiểu số.
- Cấp ủy, chính
quyền các cấp xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương, chính
sách dân tộc; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình
hình và kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công
tác dân tộc ở các cấp, đặc biệt là ở cơ sở.
- Động viên,
khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín và mọi người dân tham gia
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án theo
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Tiếp tục thực
hiện tốt các chính sách phát triển KT-XH vùng DT và miền núi; rà soát, điều
chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành
những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và nhiệm
vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
- Huy động
nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân tộc và miền núi.
Ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh KT-XH, giải quyết những khó khăn bức xúc
của đồng bào vùng DT và miền núi; trước hết tập trung cho các vùng đặc
biệt khó khăn. Thực hiện nghiêm chỉnh việc công khai hóa các chính sách, chương
trình, dự án, vốn đầu tư... để đồng bào biết và tham gia quản lý, giám sát quá
trình thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHCN ở vùng DT và miền núi.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng
dân tộc.
Trong những năm
trước mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đến công
tác ở vùng dân tộc, nhất là các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, quốc
phòng; coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ
quân sự làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở; nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển
dụng, bổ nhiệm và các cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ công tác ở vùng dân tộc
và miền núi, nhất là những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao.
- Kiện toàn và
chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương
đến địa phương.
Tăng cường số
lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc để làm tốt công tác
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách dân
tộc. Một số bộ, ngành cần tổ chức bộ phận và có cán bộ chuyên trách làm công
tác dân tộc.
Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực hiện tốt
chính sách DT trong giai đoạn CM hiện nay. Nâng cao hơn nữa vai trò của MTTQ
Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia triển khai, thực hiện công
tác dân tộc, CSDT. Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy
vai trò của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc và miền núi. Động viên
đồng bào các dân tộc đoàn kết, tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước, sáng tạo trong LĐSX, chủ động vươn lên thoát nghèo; xây
dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tấm gương người tốt, việc tốt, các
mô hình sản xuất kinh doanh giỏi; xây dựng quê hương đạt chuẩn nông thôn mới.
- Đổi mới nội
dung và phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia
xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch phát triển KT-XH, ANQP ở địa phương.
Thông qua các chính sách, biện pháp cụ thể, động viên đồng bào các DT phát
huy nội lực, ý chí tự lực tự cường để phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo,
xây dựng cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc. Cán bộ công tác ở vùng DT và
miền núi phải quán triệt và thực hiện thật tốt phong cách công tác dân vận: Trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét