Thứ Năm, 23 tháng 8, 2018

QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH DÂN TỘC

                                           
Quan điểm, chính sách dân tộc cần được hiểu là những quan điểm, chính sách không chỉ dành riêng cho đồng bào mỗi tộc người, mà là cả với vùng có nhiều tộc người thiểu số sinh sống, trong đó có tộc người đa số.
Các quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay được thể hiện:
 Một là, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam; giải quyết vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng Việt Nam.

Hai là, tư tưởng chỉ đạo cơ bản, xuyên suốt trong quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay là:

+ Về quan điểm: của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định trong Cương lĩnh “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các DT cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng DTVN. Giữ gìn và phát huy BSVH, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các DT. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ DT. Các chính sách KT-XH phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các DT, nhất là các DT thiểu số.

Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõĐĐK toàn DT là đường lối chiến lược của CMVN, là động lực và nguồn lực to lớn trong XD và BVTQ. Tăng cường khối ĐĐK toàn DT trên nền tảng liên minh GCCN - GCND và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để XD và BVTQ; lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam HB, ĐL, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tương đồng; tôn trọng những điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần DT, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người VN, tăng cường quan hệ máu thịt của ND với Đảng, NN, tạo sinh lực mới của khối ĐĐK toàn DT”.

+ Về pháp luật: Thể hiện trong Điều 5, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) ghi rõ:

1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam;

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình;

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Mục tiêu CSDT của của Đảng Cộng sản Việt Nam là tăng cường khối ĐĐK DT; phát huy tinh thần CM và năng lực sáng tạo của các tộc người trong sự nghiệp XD và BVTQ XHCN; tạo mọi điều kiện để các tộc người phát triển trên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của quốc gia DTVN.

          Ba là, phát triển toàn diện chính trị, KT, VH, XH và ANQP trên địa bàn vùng DT và miền núi, gắn tăng trưởng KT với giải quyết các vấn đề XH; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ DT thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, BSVH truyền thống của các DT thiểu số trong sự phát triển chung các cộng đồng DTVN thống nhất.

          Bốn là, ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH các vùng DT và miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự cường của đồng bào các DT, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của TW và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.

          Năm là, thực hiện CSDT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ HTCT, nhưng trước hết là sự nghiệp của chính đồng bào các tộc người định cư ở đó.

          Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam hiện nay

- Khắc phục sự cách biệt về trình độ phát triển KT-XH giữa các dân tộc;

- Nâng cao ĐS đồng bào các DT thiểu số, giữ gìn và phát huy BSVH các DT;

- Thực hiện bình đẳng, ĐK, tôn trọng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các DT nhằm XD và BVTQ, bảo đảm cho tất cả các DT đều phát triển, ấm no, hạnh phúc.

- Chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, kỳ thị, chia rẽ DT, lợi dụng vấn đề DT để gây mất ổn định CT - XH.

Những mục tiêu quan trọng của công tác dân tộc đến năm 2020.

- Phấn đấu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc, vùng căn cứ cách mạng.

Phấn đấu thu hẹp dần khoảng cách về thu nhập giữa các dân tộc, các vùng; đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, mỗi năm giảm từ 4 - 5% hộ nghèo;

Các xã có đường ô tô đi được 4 mùa đến trung tâm các xã, thôn, bản; có trường học kiên cố, nhà công vụ cho GV và ký túc xá cho HS ở những nơi cần thiết; có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, nhân dân được chăm sóc SK và khám chữa bệnh; hầu hết hộ đồng bào có nhà ở ổn định, có điện, nước sinh hoạt hợp vệ sinh;

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc.

- Đảm bảo trẻ em trong độ tuổi được đến trường, phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông, người lao động được đào tạo nghề;

- Văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy.

- Nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị, đội ngũ cán bộ cơ sở…

- Giữ vững ANCT, TTATXH, đảm bảo QP ở vùng DT và miền núi.

Chính sách dân tộc trên lĩnh vực:

- Trên lĩnh vực phát triển kinh tế:

+ Đây là lĩnh vực quan trọng nhất trong các CSDT. Xuất phát từ vai trò quyết định của KT trong đời sống XH nói chung, với đồng bào DT nói riêng. 

+ Chính sách dân tộc trên lĩnh vực kinh tế bao gồm nhóm các chính sách về sở hữu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển khoa học công nghệ và phát triển kinh tế hàng hoá…

+ Chính sách cụ thể của Nhà nước:

Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp đất đai ở vùng đồng bào DT thiểu số, nhất là ở Tây Nguyên, Tây Bắc và vùng đồng bào dân tộc Khơ me Nam Bộ. Làm tốt công tác định canh, định cư và di dân xây dựng vùng kinh tế mới; quy hoạch, sắp xếp, phân bổ lại dân cư hợp lý, nguồn nhân lực theo hướng CNH,HĐH và phát triển bền vững, gắn với bảo đảm AN, QP.

Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, trước hết là hoàn thành việc xây dựng các tuyến đường giao thông đến trung tâm các xã, thôn bản, điện, trường học, trạm y tế, chợ, các công trình nước sạch, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở vùng dân tộc.

- Chính sách dân tộc trên lĩnh vực phát triển văn hóa ở vùng dân tộc: Nhằm giữ gìn, phát triển những yếu tố về truyền thống, ngôn ngữ, chữ viết, những yếu tố cơ bản, đặc trưng của từng dân tộc.

Đây cũng là những giá trị để tạo dựng, củng cố sợi dây liên lạc giữa các thành viên của dân tộc đó và với các dân tộc khác.

Chính sách phát triển văn hoá vừa tạo nên các yếu tố cố kết bên trong một cộng đồng tộc người, vừa tạo nên các yếu tố cố kết bên ngoài giữa các tộc người.

Chính sách DT về VH là toàn bộ những chủ trương, biện pháp bảo tồn, gìn giữ và phát triển các mặt đời sống tinh thần của các DT: Đầu tư cho việc bảo vệ, phát triển những giá trị truyền thống trong lịch sử, xây dựng nông thôn mới, xây dựng con người mới, phát triển giáo dục, ngôn ngữ, chữ viết của các DT.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng cường các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền hướng về cơ sở; tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số; làm tốt công tác nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị, truyền thống tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc.

Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các chương trình giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo, nhất là hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú các cấp; đẩy mạnh việc tổ chức các trường mẫu giáo công lập; mở rộng việc dạy chữ dân tộc.

Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc; đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em các dân tộc vào học tại các trường đại học và cao đẳng; mở thêm trường dự bị đại học dân tộc ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên.

Nghiên cứu tổ chức hệ thống trường chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí thức và cán bộ là người dân tộc thiểu số. Tăng cường cơ sở khám, chữa bệnh, cán bộ y tế cho các xã, bản, thôn, ấp; nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DT thiểu số; khuyến khích trồng và sử dụng các loại thuốc dân gian.

- Chính sách dân tộc trên lĩnh vực chính trị - xã hội:

Là những chính về định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, ưu đãi, khuyến khích trong đào tạo sử dụng cán bộ là người DT, chính sách xây dựng, củng cố an ninh trật tự ở vùng biên giới, hình thành các trung tâm CT - KT - VH (ở các tỉnh, huyện, xã), các chính sách trong phân cấp giữa chính quyền Trung ương với các cấp hành chính ở địa phương…

Cụ thể: Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào DT thiểu số, trọng tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; trong những năm trước mắt tập trung trợ giúp đồng bào nghèo, các DT đặc biệt khó khăn giải quyết ngay những vấn đề bức xúc như: Tình trạng thiếu lương thực, thiếu nước sinh hoạt, nhà ở tạm bợ, không đủ TLSX, dụng cụ sinh hoạt tối thiểu; xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Củng cố và nâng cao chất lượng HTCT cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở; kiên quyết khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của một số cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển cán bộ.

Đẩy mạnh phát triển đảng trong đồng bào dân tộc, khắc phục tình trạng cơ sở không có tổ chức đảng và đảng viên. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, đổi mới các chính sách giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, dạy và học chữ dân tộc; thành lập một số trường đại học dân tộc khu vực để đào tạo đội ngũ trí thức, cán bộ người dân tộc thiểu số...

Đổi mới, nâng cao hiệu quả các chính sách cử tuyển; mở rộng các khoa dự bị đại học trong các trường đại học; phát triển các loại hình, mô hình trường dạy nghề, ưu tiên đào tạo con em đồng bào vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa.

- Chính sách dân tộc trong giải quyết vấn đề tôn giáo:

Đây cũng là chính sách đặc trưng với đồng bào DT thiểu số, bởi đại đa số các tộc người trên đất nước ta đều có đời sống tâm linh, TNTG phong phú.

Chính sách tôn giáo phải tôn trọng tự do tín ngưỡng theo hoặc không theo tôn giáo, nhưng cũng phải kiên quyết không cho phép kẻ xấu lợi dụng tự do tín ngưỡng làm tổn hại đến ANCT, tình đoàn kết dân tộc.

Thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng DT và miền núi; kiên quyết ngăn chặn việc lợi dụng chính sách tự do tôn giáo, tự do tín ngưỡng để hoạt động phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH của nước ta.

- Chính sách quốc phòng, an ninh vùng dân tộc thiểu số:

Các vùng dân tộc thiểu số có vị trí chiến lược về KT, CT, VH-XH; đối ngoại và QPAN. Vì vậy, củng cố và tăng cường sức mạnh QPAN ở miền núi là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây dựng và BVTQ, góp phần trực tiếp bảo vệ cuộc sống hòa bình, ổn định của đồng bào các tộc người nước ta.

Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ an ninh biên giới; ngăn chặn mọi hành động chống phá của các lực lượng phản động, âm mưu tự trị, xưng vua, kích động chia rẽ đoàn kết dân tộc.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân ở vùng miền núi. Tập trung xây dựng tiềm lực quốc phòng tại chỗ, phát huy sức mạnh tại chỗ, kết hợp với thế chiến lược quốc phòng, an ninh chung của cả nước; chú trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, quốc phòng, an ninh với đối ngoại, xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn chiến lược, từng bước hoàn chỉnh thế trận tổng hợp, vững chắc, xây dựng khu vực phòng thủ mạnh.

Quan tâm xây dựng bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ, dự bị động viên; phối hợp chặt chẽ quân đội, công an với các cấp bộ đảng, chính quyền, đoàn thể CT-XH triển khai thực hiện các phương án phòng, chống “DBHB” và phương án tác chiến, không để bị bất ngờ trước mọi tình huống.

Xây dựng thế trận QPTD và thế trận ANND, phát huy sức mạnh tại chỗ để sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; tăng cường công tác đảm bảo ANCT và TTATXH, không để xảy ra những “điểm nóng” về an ninh, trật tự xã hội ở vùng dân tộc và miền núi. Tiếp tục xây dựng, phát triển nhanh các khu kinh tế kết hợp quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Xây dựng, sửa đổi và bổ sung hệ thống chính sách và chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc phù hợp với thời kỳ mới, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho vùng dân tộc và miền núi phát triển nhanh.

Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam

 Những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách của CTDT trong giai đoạn hiện nay.

+ Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào dân tộc thiểu số, trọng tâm là đồng bào ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa;

Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất sản xuất, đất ở và vấn đề tranh chấp đất đai ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở Tây Nguyên, Tây Bắc và vùng đồng bào dân tộc Khơ me Nam Bộ. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển KT-XH vùng biên giới. Làm tốt công tác định canh, định cư và di dân xây dựng vùng KT mới; công tác quy hoạch, sắp xếp, phân bổ lại hợp lý dân cư, nguồn nhân lực theo hướng CNH,HĐH và phát triển bền vững, gắn với bảo đảm ANQP.

+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình; tăng cường các hoạt động VH, thông tin, tuyên truyền hướng về cơ sở;

Tăng thời lượng và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng các tiếng dân tộc thiểu số (VTV5); làm tốt công tác nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị, truyền thống tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc. Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở và các chương trình giáo dục miền núi, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo, nhất là hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú các cấp; đẩy mạnh việc tổ chức các trường mẫu giáo công lập; mở rộng việc dạy chữ dân tộc.

+ Đa dạng hóa, phát triển nhanh các loại hình đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề ở vùng dân tộc;

Đưa chương trình dạy nghề vào các trường dân tộc nội trú; tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên, cử tuyển dành cho con em các dân tộc vào học tại các trường đại học và cao đẳng; mở thêm trường dự bị đại học dân tộc ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên.

Nghiên cứu tổ chức hệ thống trường chuyên đào tạo, bồi dưỡng trí thức và cán bộ là người DT thiểu số. Tăng cường cơ sở khám, chữa bệnh, cán bộ y tế cho các xã, bản, thôn, ấp; nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DT thiểu số; khuyến khích trồng và sử dụng các loại thuốc dân gian.

+ Củng cố và nâng cao chất lượng HTCT cơ sở ở các vùng DT thiểu số.

Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở; khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân của một số cán bộ; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển cán bộ. Đẩy mạnh phát triển ĐV trong đồng bào DT, khắc phục tình trạng cơ sở không có tổ chức đảng và đảng viên.

+ Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh tại chỗ để sẵn sàng vô hiệu hóa mọi âm mưu thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch; tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên quyết không để xảy ra những "điểm nóng" về an ninh, trật tự xã hội ở vùng dân tộc thiểu số.

Tiếp tục xây dựng, phát triển các khu kinh tế kết hợp quốc phòng ở vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới.

+ Thực hiện tốt chính sách tín ngưỡng, tôn giáo ở vùng DT thiểu số; kiên quyết ngăn chặn việc lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống phá sự nghiệp xây XD và BVTQ VN XHCN.

+ Đổi mới nội dung, phương thức công tác dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH, AN-QP ở địa phương. Thông qua các chính sách, biện pháp cụ thể, động viên đồng bào các dân tộc phát huy nội lực, ý chí tự lực tự cường để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc.

Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam hiện nay

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của HTCT, các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới.

Coi việc quán triệt và thực hiện tốt chính sách DT của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể từ TW đến địa phương. Tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách DT của Đảng và NN cho mọi CB, ĐV và ND. Phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách phát triển KT-XH vùng DT và miền núi cho đồng bào các DT thiểu số.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân tộc; thường xuyên kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân tộc ở các cấp, đặc biệt là ở cơ sở.

- Động viên, khuyến khích già làng, trưởng bản, người có uy tín và mọi người dân tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển KT-XH vùng DT và miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những chính sách đã có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng dân tộc và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới.

- Huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân tộc và miền núi.

Ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh KT-XH, giải quyết những khó khăn bức xúc của đồng bào vùng DT và miền núi; trước hết tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện nghiêm chỉnh việc công khai hóa các chính sách, chương trình, dự án, vốn đầu tư... để đồng bào biết và tham gia quản lý, giám sát quá trình thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ KHCN ở vùng DT và miền núi.

          - Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc.

Trong những năm trước mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đến công tác ở vùng dân tộc, nhất là các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, quốc phòng; coi trọng việc bồi dưỡng, đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở; nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng, bổ nhiệm và các cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi, nhất là những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao.

- Kiện toàn và chăm lo xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.

Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc để làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách dân tộc. Một số bộ, ngành cần tổ chức bộ phận và có cán bộ chuyên trách làm công tác dân tộc.

Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực hiện tốt chính sách DT trong giai đoạn CM hiện nay. Nâng cao hơn nữa vai trò của MTTQ Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia triển khai, thực hiện công tác dân tộc, CSDT. Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trò của những người có uy tín trong đồng bào dân tộc và miền núi. Động viên đồng bào các dân tộc đoàn kết, tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, sáng tạo trong LĐSX, chủ động vươn lên thoát nghèo; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tấm gương người tốt, việc tốt, các mô hình sản xuất kinh doanh giỏi; xây dựng quê hương đạt chuẩn nông thôn mới.

- Đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH, ANQP ở địa phương.

Thông qua các chính sách, biện pháp cụ thể, động viên đồng bào các DT phát huy nội lực, ý chí tự lực tự cường để phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc. Cán bộ công tác ở vùng DT và miền núi phải quán triệt và thực hiện thật tốt phong cách công tác dân vận: Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân.

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét